• banner t5
  • “GIẢM TƯNG BỪNG- MỪNG SINH NHẬT
  • Phần Mềm Kế Toán Simba
  • Tin tức

News & Events

7 nguyên tắc kế toán cơ bản mà kế toán nhà hàng cần biết

13:24:4722/02/2024

Dù có nhiều khác biệt bởi là một ngành dịch vụ đặc thù, nhưng kế toán nhà hàng cũng có khá nhiều nghiệp vụ chuyên môn tương tự với các nhóm ngành khác. Trong đó, 7 nguyên tắc kế toán cơ bản do luật kế toán ban hành là điều mà mọi kế toán trong ngành F&B đều phải hiểu rõ để giúp cho việc giám sát tình hình tài chính, theo dõi dòng tiền và lập báo cáo tài chính của nhà hàng được chính xác.

Vậy 7 nguyên tắc kế toán cơ bản mà kế toán nhà hàng cần nắm vững là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

  1. Nguyên tắc kế toán là gì?

Nguyên tắc kế toán là những chuẩn mực, quy ước, chỉ dẫn, hướng dẫn cơ bản nhất mà tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải thực xuyên suốt trong quá trình thực hiện các công việc kế toán và lập các báo cáo tài chính. Các nguyên tắc kế toán được đưa ra nhằm đảm bảo độ tin cậy thông tin tài chính kế toán cung cấp cho nhiều đối tượng khác nhau.

Có thể nói, nguyên tắc kế toán có vai trò như định hướng, hướng dẫn các kế toán từng phần thực hành áp dụng để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, tạo ra sự thống nhất trong quá trình thực hiện. Việc áp dụng các nguyên tắc kế toán giúp các thông tin tài chính kế toán cung cấp đạt đến độ tin cậy nhất định. 

Tuy nhiên, không như suy nghĩ của nhiều người rằng đã là nguyên tắc thì sẽ bất biến và cố định, các nguyên tắc kế toán này đã và đang không ngừng được cải tiến, thay đổi và hoàn thiện. Nguyên nhân xuất phát từ sự vận động không ngừng của thị trường, dẫn tới việc các nguyên tắc kế toán cũng phải “vận động” để đáp ứng sự phát triển chung của nền kinh tế. 

  1. 7 nguyên tắc kế toán cơ bản

2.1. Nguyên tắc Cơ sở dồn tích (Accruals basis)

Nội dung nguyên tắc cơ sở dồn tích quy định các nghiệp vụ kế toán; tài chính của doanh nghiệp có liên quan đến tài sản; nợ phải trả; nguồn vốn sở hữu; doanh thu chi phí… tất cả phải được chi chép vào sổ kế toán ngay vào thời điểm phát sinh chứ không dựa vào thời điểm thực tế thu chi hoặc tương đương tiền. Điều này khác hoàn toàn với phương pháp kế toán tiền mặt khi chỉ ghi nhận số tiền vào ngay thời điểm nó được thanh toán.

Các báo cáo tài chính lập trên nguyên tắc cơ sở dồn tích luôn cho ta thấy rõ được tình hình tài chính trong quá khứ; hiện tại và tương lai của doanh nghiệp đó. Thông qua nguyên tắc này ta có thể hiểu rằng mọi nghiệp vụ kinh tế của bất kỳ doanh nghiệp đều phải được ghi chép vào sổ kế toán ngay lúc phát sinh giao dịch chứ không căn cứ vào thực tế thu chi.

Đối với các doanh nghiệp F&B, đặc biệt là các nhà hàng với hàng tồn kho lớn, nguyên tắc cơ sở dồn tích sẽ giúp cho họ có cơ hội đánh giá chuẩn xác về bức tranh tài chính tổng quan của mình, qua đó đưa ra những quyết định quan trọng về tiền bạc như dự trù ngân sách, quỹ tiền dự phòng, dự đoán lỗ-lãi,…

Ví dụ của nguyên tắc Cơ sở dồn tích như sau: Nhà hàng A ghi nhận một khoản thu 10 triệu đồng vào tháng 6 nhưng đến tháng 7 mới nhận được tiền; tuy nhiên, bộ phận kế toán của nhà hàng vẫn phải ghi số tiền này vào Sổ Kế toán ở thời điểm tháng 6.

2.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern)

Nội dung của nguyên tắc này yêu cầu các báo cáo tài chính phải được lập trên trên cơ sở giả sử là doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục trong tương lai gần. Nếu trong trường hợp thực tế khác với giả định thì báo cáo phải lập trên một cơ sở khác và đưa ra giải thích thích đáng về cơ sở mới để lập báo cáo tài chính.  

Dựa trên nguyên tắc này, kế toán viên của nhà hàng sẽ không được lập quá các khoản dự phòng. Bởi vì yêu cầu về các khoản dự phòng này không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập càng không thấp hơn giá trị các khoản phải trả và khoản chi phí.  

Ngoài ra, cũng theo nguyên tắc này, kế toán nhà hàng cũng chỉ được ghi nhận doanh thu và thu nhập khi có chắc chắn các bằng chứng về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Các khoản chi phí sẽ chỉ được ghi nhận khi có thể chứng minh chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí.

2.3. Nguyên tắc giá gốc (Historical cost)

Theo nguyên tắc giá gốc thì giá trị của tài sản sẽ được ghi nhận theo giá gốc. Trong đó, giá gốc của tài sản được tính theo 2 cách: số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả khi mua ban đầu (có hoá đơn cụ thể) hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

Cụ thể, giá trị các chỉ tiêu về tài sản, công nợ, chi phí,… được phản ánh theo giá ở thời điểm mua tài sản đó, không phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trường. Kế toán nhà hàng sẽ không được tự ý điều chỉnh giá gốc của tài sản, trừ khi có quy định khác cụ thể trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán. 

Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình mua ngoài sẽ được xác định dựa vào nguồn hình thành tài sản, được tính theo công thức sau:

  • Nguyên giá = Giá mua tính trên hóa đơn + Chi phí lắp đặt, chạy thử – Chiết khấu giảm giá (nếu có)

Ví dụ về Nguyên tắc giá gốc như sau: Ngày 29/4/2020, nhà hàng A có mua 1 chiếc lò nướng để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Giá mua là 8.5 triệu đồng (chưa có thuế GTGT), thuế GTGT 10%. Chi phí lắp đặt, chạy thử là 1.5 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT là 10%). 

Nếu tính giá của tài sản theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT sẽ là: Giá gốc của chiếc lò nướng = 8.5 + 1.5 = 10 triệu đồng. Ở đây, tính theo nguyên tắc này, giá gốc sẽ không bao gồm thuế GTGT được khấu trừ.

Đến ngày 31/12/2020, giá ngoài thị trường của chiếc lò nướng tăng lên là 9.5 triệu đồng. Tuy nhiên, theo nguyên tắc giá gốc, giá của chiếc lò nướng vẫn được ghi nhận là giá tại thời điểm nhà hàng A mua nó (8.5 triệu đồng), không phụ thuộc vào biến động của thị trường.

2.4. Nguyên tắc phù hợp (Matching concept)

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau, không được phép có bất cứ mâu thuẫn hay thiếu sót gì. Khi kế toán ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:

  • Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó.
  • Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc khoản chi phí đó được chi ra trong kì nào.

2.5. Nguyên tắc nhất quán (Consistency)

Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Với nguyên tắc này, các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

Trong trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải tiến hành giải trình lý do (thông báo với cơ quan thuế) và trình bày đầy đủ những ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Lý do nhà hàng hoặc doanh nghiệp F&B thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường  do chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi kế toán hoặc thay đổi hình thức kinh doanh,…

Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách, phương pháp kế toán mà kế toán nhà hàng đã chọn phải được áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Chỉ nên thay đổi chính sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kế toán sau.

Ví dụ về Nguyên tắc nhất quán: Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định; tính giá trị hàng tồn kho khi cuối kỳ… Mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về chi phí và lợi nhuận, áp dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì tất cả các phương pháp đó đều được công nhận, nhưng theo nguyên tắc này, kế toán đã lựa chọn áp dụng phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán.

2.6. Nguyên tắc thận trọng (Frudence concept)

Nguyên tắc thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết dựa trên cơ sở thực tế hoặc bằng chứng hợp pháp để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.

Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp F&B bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và đảm bảo khả năng hoạt động liên tục.

Nguyên tắc kế toán này yêu cầu Kế toán nhà hàng phải:

  • Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định và không lập cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện.
  • Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
  • Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
  • Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn.
  • Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

2.7. Nguyên tắc trọng yếu (Materiality concept)

Nguyên tắc trọng yếu yêu cầu kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu. Còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua hoặc được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất, chức năng.

Thông tin trọng yếu bao gồm: những thông tin mà nếu thiếu hoặc sai sẽ có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên 2 phương diện định lượng và định tính, nó phụ thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai sót kế toán được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.

Khi vận dụng nguyên tắc kế toán này vào việc lập báo cáo tài chính, kế toán nên trình bày những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô có thể gộp lại thành một khoản mục. Bên cạnh đó, có những khoản mục quy mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt, mang tính trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính.

Ví dụ về Nguyên tắc trọng yếu như sau: Trong Báo cáo tài chính của Doanh nghiện F&B T sở hữu một chuỗi nhà hàng nướng – lẩu, một số khoản mục có cùng nội dung bản chất kinh tế được gộp vào một khoản mục và được giải trình trong Thuyết minh báo cáo tài chính. 

Chẳng hạn như: trong phần tài sản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển được gộp chung vào một khoản mục: Tiền và các khoản tương đương tiền; Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, hàng gửi bán, hàng hóa kho bảo thuế… được gộp chung vào một khoản mục: Hàng tồn kho;…

  1. Kết luận

Những nguyên tắc kế toán cơ bản là cơ sở để giúp giúp các doanh nghiệp F&B, nhà hàng thuận tiện trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định. Điều này cũng sẽ giúp các chủ nhà hàng hoặc các công ty tư vấn tài chính được thuê đưa ra những lời khuyên hữu ích về việc phân bổ ngân sách dựa trên tình hình tài chính tổng quan.

Sưu tầm Internet

Số tổng đài mới của AsiaSoftHCM: 1900 63 66 89