Hàng tháng, quý, doanh nghiệp phải tính và và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào kết quả kinh doanh theo kỳ vào ngân sách nhà nước. Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp này còn được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính.
Hãy cùng tìm hiểu cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý trong bài viết sau đây.
Hàng quý, doanh nghiệp phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 55 Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính: chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.
Nếu doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Về cơ bản, thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp theo năm đều được tính căn cứ vào công thức như sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
(Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KHCN) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Thu nhập được miễn thuế |
– |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
– |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Ví dụ: Tại công ty A áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200 có các số liệu như sau:
Năm 2020: Lỗ 100 triệu
Năm 2021:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511): 600 triệu
Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515): 10 triệu
Giá vốn hàng bán (TK 632): 230 triệu
Chi phí bán hàng (TK 641): 60 triệu
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642): 70 triệu
Chi phí tài chính (TK 635): 5 triệu
Thu nhập khác (TK 711): 10 triệu
Chi phí khác (TK 811): 8 triệu
Yêu cầu: xác định số thuế TNDN tạm tính theo quý
Thu nhập chịu thuế của công ty A
Thu nhập chịu thuế |
= |
600 |
– |
(230 + 60 + 70 + 5 + 8) |
+ |
20 |
= |
247 (triệu đồng) |
Thu nhập tính thuế của công ty A
Thu nhập tính thuế |
= |
247 |
– |
0 |
– |
100 |
= |
147 (triệu đồng) |
Thuế TNDN tạm tính:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
147 |
x |
20% |
= |
29.4 (triệu đồng) |
Hàng quý, kế toán doanh nghiệp sau khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quy định sẽ phản ánh số thuế bằng các bút toán như sau:
Ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN.
Khi thực nộp, ghi nhận thực nộp:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
Có TK: 111, 112,…
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế doanh nghiệp phải nộp theo Tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
Trường hợp 1: Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.
Có TK 3334 – Thuế TNDN.
Khi đi nộp thêm tiền thuế TNDN còn thiếu vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
Có TK 111,112,…
Trường hợp 2: Số thuế TNDN phải nộp thực tế nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN.
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cuối kỳ kế toán, kế toán doanh nghiệp kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành:
Trường hợp TK 8211 có số dư bên Nợ lớn hơn số dư bên Có:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Trường hợp TK 8211 có số dư bên Nợ nhỏ hơn số dư bên Có:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán thuế tại các doanh nghiệp là hoàn thiện nghiệp vụ về thuế và đảm bảo doanh nghiệp nộp đầy đủ và đúng thời hạn số thuế phải nộp vào Ngân sách nhà nước. Để làm được điều này, kế toán viên cần có sự tỉ mỉ và cẩn thận đồng thời có sự am hiểu sâu sắc về các nghiệp vụ thuế.