• banner t5
  • “GIẢM TƯNG BỪNG- MỪNG SINH NHẬT
  • Phần Mềm Kế Toán Simba
  • Tin tức

Tin tức & sự kiện

Một Doanh Nghiệp Được Cấp Tối Đa Bao Nhiêu Mã Số Doanh Nghiệp

15:26:5228/11/2024

Mã số doanh nghiệp là yếu tố quan trọng xác định sự tồn tại hợp pháp của một doanh nghiệp. Đây là thông tin không thể thiếu trong các giao dịch kinh doanh và làm việc với cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ liệu một doanh nghiệp có thể được cấp bao nhiêu mã số?

Trong bài viết này, sẽ làm rõ quy định về việc doanh nghiệp được cấp tối đa bao nhiêu mã số doanh nghiệp? Và những thông tin khác liên quan.

  1. Mã số doanh nghiệp là gì?

Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập, được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020).

Mỗi doanh nghiệp chỉ có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

Đồng thời, Điều 8 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về mã số doanh nghiệp như sau:

Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia BHXH của doanh nghiệp;

Tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động mã số doanh nghiệp cũng chấm dứt hiệu lực;

Được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.

Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định về mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Theo đó, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện này.

Còn mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 05 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999, mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.

Lưu ý:

– Các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)/các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp chính là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

  1. Một doanh nghiệp được cấp bao nhiêu mã số thuế?

Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng mã số thuế như sau:

Cấp và sử dụng mã số thuế

Cấp mã số thuế

Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:

a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

c) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.

d) Mã số thuế của tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.

…..

Như vậy, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC, thì mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động.

Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế thì mã số thuế vẫn được giữ nguyên.

  1. Các trường hợp chấm dứt mã số doanh nghiệp?

Như đã đề cập ở phần (1) thì mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế. Như vậy chấm dứt mã số thuế cũng chấm dứt mã số doanh nghiệp.

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, quy định các trường hợp chấm dứt mã số thuế bao gồm:

(i) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản.

– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

(ii) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh.

– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương.

– Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

– Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

– Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

– Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng.

– Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

  1. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế phải tuân theo những nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, khi chấm dứt hiệu lực mã số doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc sau:

(i) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực.

(ii) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019.

(iii) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.

(iv) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay.

(v) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Số tổng đài mới của SimbaHCM: 1900 63 66 89