• banner t5
  • “GIẢM TƯNG BỪNG- MỪNG SINH NHẬT
  • Phần Mềm Kế Toán Simba
  • Tin tức

News & Events

Những điều doanh nghiệp cần biết khi kiểm tra thuế mới nhất 2023

16:22:0529/03/2023

Kiểm tra thuế là công việc được cơ quan quản lý thuế thực hiện thường xuyên theo kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Các doanh nghiệp đều được thực hiện kiểm tra thuế để đảm bảo việc kê khai, nộp thuế đúng theo quy định. 

Trong bài viết này sẽ chia sẻ tới bạn đọc thông tin chi tiết về quy trình, thủ tục cũng như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi được kiểm tra thuế.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC
  • Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.
  1. Mục đích của việc kiểm tra thuế

Việc kiểm tra thuế nhằm những mục đích sau:

  • Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, qua đó phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế;
  • Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế;
  • Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
  1. Nguyên tắc kiểm tra thuế

Công tác kiểm tra thuế cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, căn bản dựa trên các nguyên tắc dưới đây:

  • Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế;
  • Tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế, quy định khác của pháp luật có liên quan và mẫu biểu kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định;
  • Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế;
  • Việc kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật;
  • Khi kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra.

  1. Các trường hợp kiểm tra thuế tại doanh nghiệp
  • Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc đã giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng (còn gọi là kiểm tra từ hồ sơ khai thuế);
  • Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật (còn gọi là kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm);
  • Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định (còn gọi là kiểm tra hoàn thuế);
  • Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định (còn gọi là kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề);
  • Kiểm tra theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền (còn gọi là kiểm tra theo kiến nghị);
  • Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (còn gọi là kiểm tra khác).
  1. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

 

Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

4.1. Ban hành Quyết định kiểm tra thuế

Quyết định kiểm tra thuế do cơ quan thuế ban hành theo mẫu số 04/KTT tại Thông tư 80/2021/TT-BTC và phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra. Trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì có thể gia hạn 01 lần nhưng không quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế;

4.2. Công bố quyết định kiểm tra thuế

Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra trừ trường hợp phải bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế hoặc hoãn thời gian kiểm tra.

Khi bắt đầu kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Biên bản công bố Quyết định kiểm tra được lập theo mẫu số 07/KTT.

4.3. Thực hiện kiểm tra

Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hoá, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế. Đối với những thông tin, tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo quy định hiện hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn,… thì đoàn kiểm tra khai thác, tra cứu tại cơ quan thuế.

Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra.

  • Trong trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra, thì văn bản phải nêu rõ lý do và thời gian hoãn hoặc trường hợp cơ quan thuế có lý do bất khả kháng phải hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số 08/KTT.
  • Trong quá trình kiểm tra, nếu phát sinh lý do bất khả kháng, không thể tiếp tục thực hiện kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ban hành Quyết định kiểm tra để tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
  • Trường hợp trong quá trình kiểm tra thuế phát sinh việc phải điều chỉnh về Quyết định kiểm tra (thay Trưởng đoàn, thành viên hoặc bổ sung thành viên đoàn kiểm tra, bổ sung nội dung, thời kỳ kiểm tra hoặc điều chỉnh giảm thành viên đoàn kiểm tra, nội dung, thời kỳ kiểm tra) thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người có thẩm quyền để ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra (các mẫu số 09/KTT, 10/KTT, 11/KTT).

4.4. Lập biên bản kiểm tra thuế

  • Biên bản kiểm tra thuế được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
  • Kết thúc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, Đoàn kiểm tra lập dự thảo Biên bản kiểm tra theo mẫu số 12/KTT và công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế để có ý kiến, giải trình. Ý kiến, giải trình của người nộp thuế phải được lưu cùng dự thảo biên bản (nếu có). Biên bản công khai dự thảo Biên bản kiểm tra lập theo mẫu số 13/KTT.

Việc có ý kiến giải trình, hoàn thiện và ký Biên bản kiểm tra giữa Đoàn kiểm tra với người nộp thuế phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn có ý kiến thì được ghi tại Biên bản hoặc lưu cùng Biên bản đã ký. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng (bao gồm cả dấu riêng, giáp lai giữa các trang của biên bản).

  • Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến thì ghi nhận tại biên bản. Khi có văn bản trả lời thì Đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra chịu trách nhiệm lập phụ lục biên bản với người nộp thuế theo mẫu số 14/KTT để xử lý theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra khi hết thời hạn theo quy định thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính về việc không ký biên bản, báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra.

4.5. Xử lý kết quả kiểm tra thuế

Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo bộ phận kiểm tra và người ban hành quyết định kiểm tra.

Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp kết quả kiểm tra không xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì người ban hành Quyết định kiểm tra ban hành Kết luận kiểm tra theo mẫu số 15/KTT.

Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để xem xét tiến hành thanh tra hoặc chuyển hồ sơ kiểm tra sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.

  1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp

5.1. Người nộp thuế có các quyền sau đây

  • Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế;
  • Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
  • Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
  • Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
  • Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.

5.2. Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây

  • Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế;
  • Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
  • Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
  • Chấp hành kiến nghị tại biên bản kiểm tra thuế, kết luận, quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế. 
  1. Một số lưu ý khi doanh nghiệp tiếp đón đoàn kiểm tra thuế

Cần chuẩn bị thật tốt để đón tiếp đoàn kiểm tra, trong đó, chú trọng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để cung cấp cho đoàn, Ví dụ cần đầy đủ sổ sách kế toán, các chứng từ kế toán như hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý, hóa đơn, chứng từ thanh toán,… theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

Chuẩn bị tốt các tài liệu, nhân sự để giải trình thông tin khi đoàn kiểm tra phát hiện có sự sai lệch hoặc thiếu thông tin trên sổ sách kế toán so với các quy định pháp luật.

Trường hợp kế toán doanh nghiệp không đồng ý với kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra thì cho ý kiến vào biên bản kiểm tra thuế, đồng thời vẫn phải chấp hành nộp tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Sau đó, doanh nghiệp thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Nguồn: Sưu tầm Internet

Số tổng đài mới của AsiaSoftHCM: 1900 63 66 89