Năm 2023 có một số điểm cần lưu ý về thuế bao gồm: Thay đổi mức thuế suất GTGT, ký hiệu hóa đơn điện tử, mức nộp lệ phí môn bài, thời hạn nộp thuế TNDN, hồ sơ khai quyết toán thuế, mức phạt nộp chậm thuế.
Dưới đây là 6 lưu ý mà các cá nhân, tổ chức cần nắm vững để thực hiện việc kê khai và nộp thuế đúng quy định.
Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách miễn, giảm thuế như sau:
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8% trong năm 2022 đối với các nhóm dịch vụ, hàng hóa đang áp dụng thuế 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ:
Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mức giảm thuế VAT:
Tuy nhiên, việc giảm thuế theo quy định trên chỉ được áp dụng từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Do đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2023 thuế GTGT của các loại hàng hóa, dịch vụ đang được giảm xuống 8% trong năm 2022 sẽ quay về mức cũ là 10%.
Theo quy định về ký hiệu hóa đơn điện tử, sang năm 2023 sẽ có sự thay đổi, cụ thể:
Ký hiệu hóa đơn điện tử năm 2023
Theo quy định tại Điều 4, Thông tư 78 có quy định về ký hiệu hóa đơn điện tử như sau:
Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
- Hai ký tự tiếp theo (thứ 3 và thứ 4) là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23.
- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng.
Như vậy, thời điểm từ năm 2023, hai ký tự thể hiện năm lập hóa đơn điện tử của dãy ký hiệu hóa đơn sẽ thay đổi. Ví dụ: 1C22TYY sẽ thay thành 1C23TYY.
Số hóa đơn điện tử năm 2023
Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn.
Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Lưu ý: Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.
Như vậy, bắt đầu năm 2023, số hóa đơn sẽ được đánh lại từ 1 tương ứng với từng ký hiệu hóa đơn.
Ví dụ: Năm 2022 doanh nghiệp xuất hóa đơn đến số 00000899, ký hiệu 1C22TYY vào ngày 31/12/2022 thì bước sang năm 2023, hóa đơn đầu tiên được xuất sẽ có số là 00000001, ký hiệu thành 1C23TYY.
Mức nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,...: 1.000.000đ/năm
- Mức thu lệ phí môn bài căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Tổ chức có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình
STT |
Doanh thu |
Số tiền |
1 |
Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm |
300.000 đồng/năm |
2 |
Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm |
500.000 đồng/năm |
3 |
Trên 500 triệu đồng/năm |
01 triệu đồng/năm |
Thời hạn nộp thuế môn bài 2023 chậm nhất là ngày 30/01/2023. Các kế toán viên, cá nhân, hộ gia đình cần lưu ý để nộp đúng thời hạn.
Lịch nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2023 như sau:
Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Năm 2023, lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động người lao động sẽ kéo dài từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023 chậm nhất là ngày 04/5/2023.
Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Do ngày 30/7/2023 là ngày chủ nhật trùng với ngày nghỉ hàng tuần nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II là ngày 31/7/2023.
Tổ chức, doanh nghiệp nộp tờ khai quyết toán thuế, báo cáo tài chính và số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán (nếu có).
Tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập từ tiền lương, tiền công (không phân biệt có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN) có trách nhiệm nộp tờ khai quyết toán thuế và số thuế TNCN còn phải nộp theo quyết toán (nếu có).
Tổ chức, doanh nghiệp nộp tờ khai quyết toán thuế và nộp thuế theo chênh lệch giữa số thuế tài nguyên phải nộp theo quyết toán và đã kê khai (nếu có).
Đối với cá nhân:
- Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2022.
- Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2022.
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 quy định như sau:
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, tổ chức, doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Trên đây là những lưu ý cần biết về thuế năm 2023. Để đảm bảo việc kê khai, nộp thuế đúng thời hạn quy định, cá nhân, tổ chức nên chủ động kê khai thuế và nộp ngân sách nhà nước từ đầu tháng 01/2023 đến trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán.