Báo cáo tài chính hợp nhất là gì? Đây là một trong những tài liệu quan trọng được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con theo quy định.
Hãy cùng tìm hiểu chi tiết báo cáo tài chính hợp nhất là gì và hướng dẫn cách lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất (Consolidated financial statements) là báo cáo được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo của công ty mẹ và công ty con nhằm cung cấp những thông tin về vấn đề kinh tế tài chính cho việc đánh giá tình hình kinh doanh của tập đoàn trong kỳ kế toán. Đây cũng là căn cứ quan trọng để đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và kế hoạch đầu tư trong tương lai.
Trong đó, theo chuẩn mực kế toán số 25, các thuật ngữ được giải thích như sau:
Căn cứ theo điều 4 và điều 6 thông tư số 202/2014/TT-BTC quy định như sau:
Báo cáo tài chính hợp nhất gồm báo cáo tài chính hợp nhất năm và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên)
Báo cáo tài chính hợp nhất năm và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm:
+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
3.1. Đối tượng lập báo cáo tài chính hợp nhất
Căn cứ theo điều 9 Chuẩn mực kế toán số 25 quy định về đối tượng lập báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
3.2. Khi nào phải nộp báo cáo cáo tài chính hợp nhất
Hệ thống BCTC hợp nhất bao gồm các biểu mẫu báo cáo như sau:
Báo cáo tài chính riêng lẻ là những báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình vốn chủ sở hữu, tài sản, nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hợp nhất hay báo cáo tài chính riêng lẻ đều trình bày một cách tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập mà không xét đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn
Khác biệt lớn nhất giữa hai loại báo cáo này nằm cở các chỉ số. Một số chỉ số sẽ chỉ có ở báo cáo tài chính hợp nhất, là tổng hợp kết quả của quá trình hợp nhất các công ty con. Hãy cùng theo dõi bảng dưới đây để hiểu hơn sự khác biệt giữa báo cáo tài chính riêng lẻ và báo cáo tài chính hợp nhất:
Tài sản |
Số tiền |
Nguồn vốn |
Số tiền |
A. TS ngắn hạn |
|
A. Nợ phải trả |
|
B. TS dài hạn – Đầu tư vào công ty con |
|
B. Vốn chủ sở hữu |
|
Tổng Tài sản |
|
Tổng nguồn vốn |
|
Tài sản |
Số tiền |
Nguồn vốn |
Số tiền |
A. TS ngắn hạn |
|
A. Nợ phải trả |
|
B. TS dài hạn – Đầu tư vào công ty con (1) V. Lợi thế thương mại(3) |
|
B. Vốn chủ sở hữu |
|
|
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số(2) |
|
|
Tổng Tài sản |
|
Tổng nguồn vốn |
|
Như vậy, thông qua bảng trên có thể thấy sự khác biệt ở một số chỉ số, cụ thể như:
+ Chỉ số lợi thế thương mại ở phần tài sản: Chỉ tiêu này chỉ xuất hiện trên bảng cân đối kế toán hợp nhất, đây là phần chênh lệch của giá phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận theo quy định
+ Lợi ích của cổ đông thiểu số ở phần nguồn vốn chỉ có trên báo cáo tài chính hợp nhất. Khi lập BCTC riêng, các khoản đầu tư vào Công ty con được ghi nhận theo phương pháp vốn gốc, còn khi hợp nhất, nó được lập theo phần vốn mà cổ đông của công ty mẹ hiện sở hữu ở công ty con tại ngày hợp nhất
6.1. Nguyên tắc lập BCTC hợp nhất
Để thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán doanh nghiệp cần phải có các kỹ thuật khá phức tạp để loại trừ các giao dịch trùng lặp và để báo cáo một nhóm các công ty như là một công ty, một thực thể riêng biết chứ không đơn giản là cộng các con số lại với nhau.
Căn cứ theo điều 10 thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc nộp báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
Để nắm rõ chi tiết hơn về 15 nguyên tắc lập báo cáo tài chính hợp nhất, anh chị có thể đọc thêm tại >> Lưu ý khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán cần phải biết
6.2. Các bước lập BCTC hợp nhất
Để thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất, cần thực hiện theo trình tự dưới đây:
+ Loại 1: Điều chỉnh chênh lệch giữa giá trị hợp lý & giá trị ghi sổ trong tài sản thuần của công ty con.
+ Loại 2: Loại trừ tất cả giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ với mỗi công ty con và ghi nhận lợi ích thiểu số (NCI) và lợi thế thương mại tại thời điểm hợp nhất.
+ Loại 3: Phân bổ lợi thế thương mại nếu có.
+ Loại 4: Loại trừ tất cả giao dịch nội bộ trong trong tập đoàn.
+ Loại 5: Xác định rõ giá trị lợi ích cổ đông không kiểm soát ở thời điểm cuối kỳ.