Chế độ kế toán hộ kinh doanh cá thể được quy định như thế nào tại Thông tư 88/2021/TT-BTC? Những điều mà chủ kinh doanh, kế toán cần lưu ý để đảm bảo việc thực hiện chế độ kế toán đúng, đủ là gì?
Hãy cùng tìm hiểu ngay trong những chia sẻ dưới đây.
Theo Thông tư 88/2021/TT-BTC, chế độ kế toán hộ kinh doanh áp dụng cho các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quy định của pháp luật về thuế.
Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có nhu cầu thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC thì được khuyến khích áp dụng.
Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể bố trí người làm kế toán là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình hoặc bố trí người làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản kiêm nhiệm làm kế toán.
Tùy vào nhu cầu quản lý và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC hoặc chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
Hộ, cá nhân kinh doanh cần bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán nhằm xác định nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước và công tác quản lý của cơ quan thuế.
3.1 Danh mục sổ kế toán hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 88/2021/TT-BTC, danh mục sổ kế toán hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cần có bao gồm:
STT |
Tên sổ kế toán |
Ký hiệu |
1 |
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ |
Mẫu số S1- HKD |
2 |
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa |
Mẫu số S2-HKD |
3 |
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh |
Mẫu số S3-HKD |
4 |
Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN |
Mẫu số S4-HKD |
5 |
Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động |
Mẫu số S5-HKD |
6 |
Sổ quỹ tiền mặt |
Mẫu số S6-HKD |
7 |
Sổ tiền gửi ngân hàng |
Mẫu số S7-HKD |
– Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ (Mẫu số S1-HKD): Được mở theo từng nhóm danh mục ngành nghề kinh doanh có cùng mức thuế suất GTGT, thuế TNCN như nhau để làm căn cứ cho hộ, cá nhân kinh doanh và cơ quan thuế xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNCN đối với ngân sách nhà nước theo quy định.
Trong trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh có nhu cầu thì có thể mở sổ chi tiết doanh thu chi tiết từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc theo cách thức phân loại khác cho phù hợp với quy định.
– Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số S2-HKD): Mục đích chính của sổ này là theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa của hộ, cá nhân kinh doanh.
Các thông tin, số liệu ghi trên sổ sẽ được đối chiếu với kết quả kiểm kê để xác định hàng tồn kho có bị thừa hay thiếu so với thực tế hay không.
– Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (Mẫu số S3-HKD): Mục đích ghi sổ là để tập hợp chi phí theo các yếu tố sản xuất kinh doanh của từng địa điểm kinh doanh gồm: chi phí nhân công, chi phí điện, nước, viễn thông, thuê kho bãi, thuê mặt bằng kinh doanh, chi phí quản lý và chi phí khác
– Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN (Mẫu số S4-HKD): Mục đích ghi sổ là để theo dõi các khoản thuế, phí…mà hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp, đã nộp và còn phải nộp NSNN. Hộ, cá nhân kinh doanh phải mở sổ chi tiết theo từng sắc thuế: thuế GTGT, thuế TNCN…
Thông tin và số liệu trên sổ sẽ là căn cứ để cơ quan thuế xác định hộ, cá nhân kinh doanh có nộp đúng, đủ và kịp thời các khoản thuế, phí…vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế không.
– Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động (Mẫu số S5-HKD): Mục đích ghi sổ là để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động để theo dõi tiền lương cũng như các khoản nộp theo lương mà hộ, cá nhân kinh doanh phải trả, đã chi trả cũng như còn phải trả cho người lao động. Thông tin trên sổ cũng đồng thời là căn cứ để cơ quan BHXH xác định tình hình hoàn thành nghĩa vụ trích nộp BHXH, BHYT, BHTN…của hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
– Sổ quỹ tiền mặt (Mẫu số S6-HKD): Mục đích ghi sổ là để theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam, đây là loại sổ kế toán hộ kinh doanh được mở cho thủ quỹ.
– Sổ tiền gửi ngân hàng (Mẫu số S7-HKD): Mục đích ghi sổ là để theo dõi chi tiết tiền gửi tại từng ngân hàng theo từng số liệu tài khoản giao dịch của hộ, cá nhân kinh doanh, mỗi tài khoản tại từng ngân hàng sẽ được mở một sổ tiền gửi ngân hàng riêng.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh khác nhau thì phải mở sổ kế toán để theo dõi chi tiết theo từng địa điểm kinh doanh.
Việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sẽ được quy định tại Điều 26 Luật Kế toán 2015. Cụ thể:
3.2 Chứng từ kế toán hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh áp dụng chứng từ kế toán theo danh mục:
– Phiếu thu: Chứng từ này được lập nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền nhập quỹ và ghi sổ quỹ tiền mặt, mọi khoản tiền mặt nhập quỹ đều bắt buộc phải có Phiếu thu.
– Phiếu chi: Mọi khoản tiền mặt xuất quỹ đều cần phải có phiếu chi, chứng từ này sẽ xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ cũng như ghi sổ quỹ tiền mặt.
– Phiếu nhập kho: Chứng từ này được lập nhằm xác định số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ nhập kho và ghi sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
– Phiếu xuất kho: Chứng từ này sẽ xác định số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng của hộ, cá nhân kinh doanh làm căn cứ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh.
– Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động: Là chứng từ được dùng để làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cũng như các khoản tiền thưởng và thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương và làm căn cứ để thống kế về lao động tiền lương.
Nội dung chứng từ:
Căn cứ Điều 16 Luật Kế toán 2015, nội dung chứng từ kế toán được quy định như sau:
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ nội dung:
Ngoài những nội dung trên, chứng từ kế toán có thêm các nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Lập và lưu trữ chứng từ kế toán
– Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải được lập chứng từ kế toán và chứng từ chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
– Chứng từ được lập phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo nội dung được quy định trên mẫu. Trường hợp chứng từ chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được lập chứng từ nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung được quy định bên trên.
– Các nội dung nghiệp vụ trên chứng từ không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa và khi viết phải sử dụng bút mực, chữ và số phải liên tục, không ngắt quãng và chỗ trống phải được gạch chéo. Các chứng từ bị tẩy xóa và sửa chữa sẽ không có giá trị thanh toán cũng như ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ đó.
– Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định. Trong trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ cho một nghiệp vụ thì nội dung các liên cần phải giống nhau.
– Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
– Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1, khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 Luật này. Trong trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu cũng như phải đảm bảo tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Ký chứng từ kế toán
– Chứng từ kế toán cần phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ và chữ ký phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất. Chữ ký của người khiếm thị trên chứng từ kế toán được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Chữ ký trên chứng từ phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
– Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử, chữ ký trên chứng từ điện tử sẽ có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Đối với việc xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện theo quy định về thuế. Cụ thể, từ ngày 01/08/2021, hộ, cá nhân kinh doanh sẽ xác định doanh thu, chi phí theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Hồ sơ khai thuế
– Tờ khai thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40
– Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Kê khai theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo
– Kê khai theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo
Thời hạn nộp thuế
– Là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Nguồn: Sưu tầm