Chiết khấu thương mại là một thuật ngữ khá quen thuộc trong ngành kinh tế - tài chính. Tuy nhiên, nhiều người vẫn hiểu rõ về thuật ngữ này, cũng như nhầm lẫn với chiết khấu thanh toán và chưa biết cách hạch toán chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà một nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp áp dụng cho đại lý, nhà bán lẻ hoặc khách hàng khi họ mua hàng với khối lượng lớn. Mục đích của việc làm này là khuyến khích khách hàng hoặc đại lý mua sản phẩm với số lượng nhiều hơn.
Chiết khấu thương mại thường được tính dưới dạng phần trăm của giá trị đơn hàng hoặc một số tiền cố định được trừ đi từ giá của sản phẩm hoặc dịch vụ. Một số hình thức chiết khấu được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay là:
Cách hạch toán chiết khấu thương mại
Hiện nay có 2 cách hạch toán chiết khấu thương mại phổ biến như sau:
Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200
Khi hạch toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC, nhân viên kế toán sẽ hạch toán chiết khấu là tài khoản 5211 (chiết khấu bán hàng), sau đó kết chuyển tổng số chiết khấu sang tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
Trường hợp 1: Áp dụng giảm giá ngay khi mua hàng
Cách hạch toán đối với bên cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như sau:
Cách hạch toán đối với bên mua sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như sau:
Lưu ý: Vì khi xuất hóa đơn, số tiền trên đó đã là số tiền sau khi trừ chiết khấu thương mại (tức số tiền trên hóa đơn là số tiền đã giảm giá) nên khi thực hiện hạch toán, nhân viên kế toán phải dựa trên số tiền ghi trên hóa đơn, tức là khi hạch toán sẽ không phản ảnh đến phần chiết khấu đã được giảm.
Trường hợp 2: Mua hàng nhiều lần mới được chiết khấu
Sẽ có hai trường hợp nhỏ xảy ra như sau:
Cách hạch toán chiết khấu thương mại khi số tiền giảm giá (chiết khấu) nhỏ hơn giá trị trên hóa đơn cuối cùng như sau:
Cách hạch toán chiết khấu thương mại khi số tiền giảm giá (chiết khấu) lớn hơn giá trị trên hóa đơn cuối cùng như sau:
+ Nếu các sản phẩm nhận chiết khấu vẫn còn tồn kho thì kế toán ghi là giảm giá hàng tồn kho, nợ tài khoản 111, 112, 331 là số tiền chiết khấu, có tài khoản 1331 là giảm số thuế đã được khấu trừ, có tài khoản 156 là giảm giá hàng tồn kho.
+ Nếu các sản phẩm nhận chiết khấu đã bán ra thì kế toán sẽ ghi là giảm giá hàng bán, nợ tài khoản 111, 112, 331 là số tiền chiết khấu, có tài khoản 1331 là giảm số thuế đã được khấu trừ, có tài khoản 632 là giảm giá vốn.
+ Nếu hàng hóa là các loại hình đặc biệt, được đưa vào sản xuất, kinh doanh thì kế toán ghi là giảm chi phí, nợ tài khoản 111, 112, 331 là số tiền chiết khấu, có tài khoản 1331 là giảm số thuế đã được khấu trừ, có tài khoản 154, 642 là giảm các chi phí tương ứng.
+ Nếu hàng hóa đã được đưa vào sử dụng cho những hoạt động xây dựng cơ bản thì kế toán ghi là giảm chi phí xây dựng cơ bản, nợ tài khoản 111, 112, 331 là số tiền chiết khấu, có tài khoản 1331 là giảm số thuế đã được khấu trừ, có tài khoản 241 là giảm chi phí xây dựng cơ bản.
Trường hợp 3: Áp dụng chiết khấu khi hết chương trình khuyến mại
Đối với bên bán:
Đối với bên mua:
Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 133
Trường hợp 1
Ở trường hợp này, bên mua được hưởng chính sách giảm giá do mua hàng số lượng lớn và giá trên hóa đơn là giá đã trừ đi phần chiết khấu thương mại. Cách hạch toán như sau:
Trường hợp 2
Đây là trường hợp người mua được hưởng chính sách giảm giá nhờ mua nhiều lần, khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Cách hạch toán như sau:
Trường hợp 3
Đây là trường hợp khá đặc biệt, nếu số tiền chiết khấu thương mại của bên mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn xuất lần cuối thì kế toán phải lập một tờ hóa đơn riêng dành cho phần giảm giá đó. Cách hạch toán như sau:
Tổng kết
Jenfi vừa gửi đến bạn những thông tin xoay quanh khái niệm và cách hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200 và 133. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình hạch toán các khoản thu chi cho doanh nghiệp của mình.