Hạch toán mua xe ô tô và trích khấu hao cho ô tô vốn được biết là nghiệp vụ khó đối với kế toán, nhất là những kế toán mới ra trường.
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn hạch toán mua xe ô tô, các chứng từ, nghiệp vụ kế toán cần nắm và trích khấu hao cho các trường hợp cụ thể.
Bộ hồ sơ đầy đủ sẽ bao gồm những giấy tờ cần thiết như sau::
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4, Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định: “Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”
Tức là các khoản lệ phí trước bạ, phí đăng kiểm, kiểm định sẽ được hạch toán vào nguyên giá của ô tô.
Các bút toán hạch toán khi mua ô tô gồm:
2.1 Hạch toán mua ô tô
Nợ TK 211
Nợ TK 1331
Trường hợp DN vay ngân hàng để mua xe và Ngân hàng sẽ giải ngân trực tiếp cho bên bán, hạch toán:
Nợ TK 331
2.2 Hạch toán nộp lệ phí trước bạ ô tô
Nợ TK 211
Khi nộp lệ phí vào NSNN, hạch toán:
Nợ TK 3339
2.3 Hạch toán phí đăng ký xe
Nợ TK 211
Khi nộp phí đăng ký xe cho cơ quan, hạch toán:
Nợ TK 3339
2.4 Hạch toán phí kiểm định xe
Nợ TK 211
Nợ TK 1331
Hạch toán bảo hiểm xe (loại 1 năm kể từ ngày làm hợp đồng bảo hiểm):
Nợ TK 242
Vì là TSCĐ có thời gian khấu hao nên hàng tháng, kế toán doanh nghiệp thực hiện thêm bút toán trích khấu hao, cách tính khấu hao tài sản cố định dựa trên các phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng:
Nợ TK 642, 641…
2.5 Hạch toán các khoản thuế:
Trường hợp DN mua ô tô nhập khẩu thì khi hạch toán mua xe ô tô, kế toán phải hạch toán thêm các khoản thuế:
Nợ TK 211
Khi nộp thuế vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3332, 3333
Căn cứ vào quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC thì:
Lưu ý:
Đây có lẽ là trường hợp phổ biến hơn cả xong cũng là trường hợp khó xử lý hạch toán mua xe ô tô và trích khấu hao hơn. Về cơ bản thì xe có giá mua lớn hơn 1,6 tỷ vẫn là tài sản cố định và vẫn thực hiện hạch toán tương tự xe có trị giá dưới 1,6 tỷ.
Tuy nhiên, như các quy định được trình bày phía trên, phần thuế giá trị gia tăng tính trên vượt mức 1,6 tỷ sẽ không được khấu trừ mà tính trực tiếp vào nguyên giá của TSCĐ.
Ví dụ: Công ty A mua một chiếc xe ô tô sử dụng cho phòng quản lý doanh nghiệp, với các số liệu như sau:
Toàn bộ các chi phí trên đều được công ty A thanh toán bằng TGNH
Vì công ty A không sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô nên công ty chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng phần giá trị 1,6 tỷ là 160 triệu đồng.
Như vậy, phần thuế VAT 600 triệu sẽ bao gồm: 160 triệu tính vào thuế GTGT được khấu trừ (TK 133); 440 triệu tính vào nguyên giá ô tô (TK 211)
Hướng dẫn hạch toán:
Nợ TK 211 6.000.000.000 + 440.000.000 = 6.440.000.000 đồng
Nợ TK 133 160.000.000 đồng
Có TK 112 6.600.000.000đ
Nợ TK 211 500.000.000 đồng
Có TK 3339 500.000.000 đồng
Khi nộp lệ phí, ghi:
Nợ TK 3339 500.000.000 đồng
Có TK 112 500.000.000 đồng
Nợ TK 211 32.000.000 đồng
Có TK 112 32.000.000 đồng
Căn cứ vào cách tính nguyên giá TSCĐ, tổng nguyên giá của xe ô tô mua về là:
6.440.000.000 + 500.000.000 + 32.000.000 + 20.000.000 = 6.992.000.000 đồng |
Về khấu hao TSCĐ đối với TSCĐ là xe ô tô có nguyên giá lớn hơn 1,6 tỷ đồng:
Căn cứ vào quy định tại Khung trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC: Xe ô tô có thời gian trích khấu hao là từ 6 – 10 năm.
Tiếp tục ví dụ phía trên, Công ty A lựa chọn trích khấu hao 10 năm. Như vậy, mức khấu hao năm là:
6.992.000.000 / 10 = 699.200.000 đồng |
Mức trích khấu hao tháng là:
699.200.000 / 12 = 58.266.666,7 đồng |
Kế toán vẫn phải tiến hành lên sổ sách kế toán đối với khoản khấu hao này. Bút toán hạch toán:
Nợ TK 642 58.266.66,7
Có TK 214 58.266.66,7
Vì là thông tin ghi nhận trên Tờ khai quyết toán thuế cuối năm nên kế toán sẽ thực hiện tính khấu hao trên phần nguyên giá 1,6 tỷ. Tức là mức khấu hao vào chi phí được trừ 1 năm là 160.000.000 đồng (=1,6 tỷ / 10 năm). Trong khi đó, mức trích khấu hao mà kế toán hạch toán vào sổ sách là 699.200.00 đồng.
Tức là, hàng năm công ty A bị loại khỏi chi phí được trừ khoản trích khấu hao của phần trị giá vượt 1,6 tỷ là 539.200.000 đồng
Mua TSCĐ nói chung và mua xe ô tô nói riêng là nghiệp vụ kế toán tương đối phức tạp. Song, TSCĐ là bộ phận quan trọng trong hệ thống tài sản của doanh nghiệp và thường có trị giá rất lớn đòi hỏi kế toán phải ghi nhận chính xác.
Nguồn: Sưu tầm Internet